Du khách đang có nhu cầu đặt chuyến bay đến Hà Nội hoặc từ Hà Nội đi tới các địa danh khác đều phải đặt chân đến sân bay Nội Bài vì đây là sân bay duy nhất của Hà Nội và cũng là sân bay quốc tế hàng đầu của Việt Nam. Dưới đây chúng tôi xin cung cấp thêm những thông tin hữu ích để hành khách có thể hiểu thêm về vị trí, cơ sở hạ tầng và quá trình phát triển của sân bay này.
1.Vị trí:
Sân bay quốc tế Nội Bài (IATA: HAN, ICAO: VVNB, tên giao dịch chính thức: Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, tiếng Anh: Noi Bai International Airport) là cảng hàng không quốc tế phục vụ chính cho Thủ đô Hà Nội và vùng lân cận, thay thế cho sân bay Gia Lâm cũ. Sân bay Nội Bài là trung tâm hoạt động chính cho Vietnam Airlines, VietJet Air, Pacific Airlines, và trước kia có Indochina Airlines, Air Mekong.
Sân bay quốc tế Nội Bài thuộc huyện Sóc Sơn, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 35 km theo tuyến đường bộ về phía Tây Bắc, khoảng cách này đã được rút ngắn còn lại 27 km khi cầu Nhật Tân và tuyến đường nối đầu cầu này với Nội Bài hoàn thành trong năm 2014, ngoài ra còn có thể đi theo quốc lộ 3 dẫn từ cầu Chương Dương đến ngã 3 giao cắt với quốc lộ 2 để vào sân bay.[2] Sân bay quốc tế Nội Bài còn nằm gần các thành phố như Vĩnh Yên, Bắc Ninh và Thái Nguyên.
2.Lịch sử phát triển:
Sân bay quốc tế Nội Bài, nguyên là một căn cứ không quân của Quân đội Nhân dân Việt Nam trong chiến tranh Việt Nam, đã được cải tạo để phục vụ cả mục đích dân sự và quân sự.
Ngày 28 tháng 2 năm 1977, Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam đã ra quyết định thành lập Sân bay quốc tế Nội Bài ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Ngày 2 tháng 1 nǎm 1978, sân bay chính thức mở cửa hoạt động và đón chuyến bay quốc tế đầu tiên hạ cánh.
Năm 1995 nhà ga hành khách T1 được xây dựng và tới tháng 10 năm 2001 thì khánh thành.
Ngày 29 tháng 12 năm 2013, nhà ga T1 hoàn tất xây dựng thêm sảnh E và mở cửa, nối liền với sảnh A, giúp sân bay giảm tải lưu lượng hành khách.
Ngày 25 tháng 12 năm 2014, nhà khách VIB và nhà ga T2 được khánh thành. Nhà ga T2 chính thức trở thành nhà ga phục vụ các chuyến bay quốc tế và nhà ga T1 cũ được chuyển đổi chuyên phục vụ các chuyến bay nội địa.
3.Cơ sở hạ tầng
3.1. Đường cất hạ cánh (CHC):
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có 02 đường CHC song song là 11L/29R và 11R/29L; tim cách nhau 250m, không sử dụng cho việc cất hạ cánh cùng một thời điểm.
3.1.1. Đường cất hạ cánh 11L/29R:
- Hướng từ: 107º - 287º
- Ký hiệu: 11L - 29R
- Cấp sân bay: 4E
- Chiều dài: 3200m
- Chiều rộng: 45m
- Độ dốc dọc trung bình: 0,003 %
- Độ lệch từ: 1º W
- Toạ độ ngưỡng theo WGS-84
Đầu 11L: 21º13'30".98N - 105º47'33".28E;
Đầu 29R: 21º13'00".32N - 105º49'19".35E.
- Loại mặt đường: Bê tông xi măng có sức chịu tải PCN=54/R/B/W/U
- Các cự ly công bố:
Đoạn chạy lấy đà (TORA): 3200m;
Cự ly có thể cất cánh (TODA): 3600m;
Cự ly có thể dừng khẩn cấp (ASDA): 3200m;
Cự ly có thể hạ cánh (LDA): 3200m.
- Dải bay: 4000m x 300m, bằng đất nện.
- Độ dốc: 0.003%
- Khoảng trống: 400m x 300m. Kết cấu bằng đất, đầm nén chặt k ≥ 0.95.
- Lề đường cất hạ cánh: Độ rộng 7,50m, bằng bê tông nhựa.
- Dải bảo hiểm sườn: 4000m x 120m. Hai bên, bằng đất nện K0.95, phủ cỏ
3.1.2. Đường cất hạ cánh 11R/29L:
- Hướng từ: 107º - 287º
- Ký hiệu: 11R - 29L
- Cấp sân bay: 4E
- Chiều dài: 3800m
- Chiều rộng: 45m
- Độ dốc dọc trung bình: 1%
- Toạ độ ngưỡng theo WGS-84
Đầu 11R: 21º13'28".91N - 105º47'10".87E
Đầu 29L: 21º12'52".52N - 105º49'16".78E
- Loại mặt đường: Bê tông xi măng có sức chịu tải: PCN 60/R/B/W/T
- Các cự ly công bố:
Đoạn chạy lấy đà (TORA): 3800m;
Cự ly có thể cất cánh (TODA): 4100m;
Cự ly có thể dừng khẩn cấp (ASDA): 3900m;
Cự ly có thể hạ cánh (LDA): 3800m;
- Dải bay: 4400m x 300m
- Đoạn dừng: 100m x 60m
- Độ dốc: 0.003%
- Khoảng trống: 300m x 300m. Kết cấu bằng đất, đầm nén chặt K0.95.
- Lề đường CHC: Độ rộng mỗi bên 7,50m, bằng bê tông nhựa.
- Dải bảo hiểm sườn: 3800m x 60m về phía Bắc và 3800m x 62m về phía Nam
kể từ mép đường cất hạ cánh. Bằng đất nện K0.95, phủ cỏ.
3.2. Đường lăn:
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có hai hệ thống đường lăn nằm ở hai bên sườn của đường cất hạ cánh 11L/29R (phía Bắc) và 11R/29L (phía Nam).
- Hệ thống đường lăn phía Bắc đường CHC 11L/29R (dùng cho Quân sự): Gồm 01 đường lăn chính và các đường lăn nhánh: Đường lăn chính chạy song song với đường CHC 11L/29R, cách mép đường CHC 212m, có kích thước 2800m x 14m, mặt phủ bê tông xi măng; sức chịu tải: PCN = 54/R/C/W/U. Đường lăn chính được nối liền với đường CHC 11L/29R bằng 5 đường lăn vuông góc, có kích thước 212m x 14m, mặt phủ bê tông xi măng, sức chịu tải: PCN = 54/R/C/W/U. Được đánh số thứ tự từ N1 đến N5 theo hướng từ Tây sang Đông.
- Hệ thống đường lăn phía Nam đường CHC 11L/29R (dùng cho HKDD) chạy song song với đường CHC 11R/29L gọi là đường lăn S1, có kích thước 3900m x 23m với kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng 8%, h = 20cm và sức chịu tải PCN = 54/R/C/W/U. Lề đường lăn mỗi bên rộng 10,5m bằng bê tông nhựa, h = 20cm.
Đường lăn S1 được nối với các đường CHC bằng các đường lăn sau:
1. Đường lăn S1A: Kích thước 148,5m x 23m, kết cấu BTXM mác 350/45, h=34cm, móng cát gia cố xi măng, h=20cm và sức chịu tải PCN=60/R/C/ W/T.
2. Đường lăn S2: Kích thước 399,5m x 23m, kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng 8%, h = 20cm và sức chịu tải PCN = 54/R/C/W/U. Lề có kích thước 2x10,5m, bằng bê tông nhựa, h=5cm, móng cát gia cố xi măng cát 8% và h=20cm.
3. Đường lăn S3: Kích thước 400m x 27m, kết cấu BTXM mác 300/40, h = 40cm, móng cát gia cố xi măng 8% h = 20cm và sức chịu tải PCN=54/R/C/W/U. Lề có kích thước 2m x 12,6m, bằng BTXM mác 250 h = 15cm, móng cát gia cố xi măng 8%, h = 20cm.
4. Đường lăn S4: Kích thước 148,5m x 27m, kết cấu BTXM mác 300/40, h = 40 cm. Móng cát gia cố xi măng 8%, h = 20cm. Sức chịu tải PCN = 60-70/R/C/W/U. Lề có kích thước 2m x 12,6m, bằng BTXM mác 250, h=15 cm, móng cát gia cố xi măng h =10cm.
5. Đường lăn S5: Kích thước 400m x 27m, kết cấu BTXM mác 300/40, h = 40cm, móng cát gia cố xi măng 8%, h=20cm và sức chịu tải PCN = 60-70/R/C/W/U. Lề có kích thước 2m x 12,6m, bằng BTXM mác 250, h =
15cm, móng cát h = 10cm.
6. Đường lăn S6: Kích thước 148,5m x 23m, kết cấu BTXM mác 350/45, h= 34cm, móng cát gia cố xi măng, h = 20cm và sức chịu tải PCN= 54/R/C/W/U. Lề có kích thước 2m x10,5m, bằng bê tông nhựa, h = 5cm, móngbằng đá dăm cấp phối và h = 15cm.
7. Đường lăn S6A: Kích thước 44m x 23m, sức chịu tải PCN=54/R/C/W/U. Lề có kích thước 2 x 10,5m, bằng bê tông nhựa.
8. Đường lăn S7: Kích thước 399,5m x 23m, kết cấu BTXM mác 350/45, h= 34cm, móng cát gia cố xi măng, h = 20cm và sức chịu tải PCN=54/R/C/W/U. Lề có kích thước 2 x 10,5m, bằng BTnhựa, h = 5cm và móng đá dăm cấp phối h = 15cm.
9. Đường lăn S8: Kích thước 148,5 x 23m, lề có kích thước: 2 x 10,5m kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng, h = 20cm và sức chịu tải PCN=60/R/C/W/T.
3.3. Sân đỗ tàu bay:
3.3.1. Khu vực sân đỗ cách ly:
Có kích thước 200m x 100m, nằm trên đườnglăn chính phía Bắc song song với đường CHC, gần phía đầu 29L, tiếp giáp với đường lăn nối số 5 của hệ thống đường lăn phí Bắc (dành cho quân sự). Khu vực này được sử dụng để xử lý và đỗ các loại tàu bay có tình huống đặc biệt (tàu bay có thông tin về chất nổ, tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp).
Vệt lăn chính trong sân đỗ: EW
Vệt lăn vuông góc với vệt lăn chính lần lượt từ Đông sang Tây là: E1, E2, E3, W1, W2
Sân đỗ tầu bay bao gồm 10 cầu hành khách đánh số từ cầu HK số 1 đến cầu HK số 10 và 14 vị trí đỗ ngoài đánh số từ 11 đến 24.
Các cầu hành khách số: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 9 được trang bị cầu ống lồng. Cầu hành khách số 3, 8, 10 là cầu cứng. Các cầu HK số 1, 2, 4, 6, 7, 9 khai thác đến loại tàu bay B747 và tương đương. Riêng cầu hành khách số 5 khái thác đến loại tầu
bay B767 và tương đương.
3.3.2. Sân đỗ phía Tây nhà ga T1:
Phần thi công 1991-1992 có diện tích 13.600m2, kết cấu BTXM, h = 34cm; móng cát gia cố xi măng, h = 20cm, sức chịu tải PCN = 54/R/C/W/U.
Phần thi công năm 1992 – 1997, có diện tích 81.000m2, kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng , h = 20cm, sức chịu tải PCN = 57/R/C/X/T.
3.3.3.Sân đỗ phía Đông nhà ga T1:
Kích thước 152m x 292m, kết cấu BTXM, h = 40cm; móng cát gia cố xi măng, h = 20cm, sức chịu tải PCN = 60-70/R/C/W/U.
3.3.4. Sân đỗ A3:
Kích thước 78m x 280m, kết cấu BTXM, h = 28cm, móng cát gia cố xi măng, h = 20cm và sức chịu tải PCN = 35/R/C/W/U.
3.3.5. Sân đỗ Ga hàng hóa:
Kích thước 155m x 120m, kết cấu BTXM mác 350/45, h = 34cm, móng cát gia cố xi măng 8%, h = 20cm, sức chịu tải PCN = 70/R/B/W/T. Phần dành cho ô tô kích thước 28,37m x 123,42m, kết cấu BTXM mác 350/45, h = 22cm, móng cát gia cố xi măng, h = 20cm.
3.3.6. Sân đỗ trước Hangar:
Kích thước 93,1m x 28m, dùng để đỗ máy bay bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật.
Các vị trí đỗ ngoài số: 11, 12, 13 được khai thác đến loại tàu bay ATR 72; F 70 và tương đương.
Các vị trí đỗ ngoài số: 14, 15, 16, 17, 18, 24 được khai thác đến loại tàu bay A321 và tương đương.
Vị trí đỗ ngoài số: 19, 20, 21 được khai thác đến loại tàu bay B747 và tương đương.
Các vị trí đỗ ngoài số: 22, 23 được khai thác đến loại tàu bay B767 và tương đương.
TH từ Internet